Phân loại dầu nhớt theo thành phần dầu gốc

Sự phát triển của khoa học kĩ thuật cho ra đời những loại phương tiện, máy móc, thiết bị có hiệu suất cao. Song song với đó, công nghệ sản xuất dầu nhớt cũng có những bước phát triển vượt bậc, đặc biệt là công nghệ sản xuất dầu nhớt tổng hợp.

Dầu nhớt trên thị trường hiện nay có rất nhiều mẫu sản phẩm đa dạng từ dầu gốc khoáng, dầu bán tổng hợp cho đến dầu tổng hợp. Vậy phân loại dầu nhớt dựa vào những yếu tố nào? Các nhãn hiệu Semi-Synthetic, Synthetic, Fully Synthetic có ý nghĩa gì? Hãy cũng dầu nhớt NPOIL tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.

1. Dầu nhớt là gì?

Dầu nhớt tên tiếng Anh là Lubicant Oil hay còn có tên gọi khác là dầu nhờn với thành phần hỗn hợp pha chế từ dầu gốc và phụ gia. Nhiệm vụ của dầu nhớt là bôi trơn và bảo vệ cho động cơ hoạt động. Tùy vào yêu cầu sử dụng mà các phụ gia được thêm vào để cải thiện tính chất của dầu gốc, các phụ gia thường gặp như: phụ gia chống gỉ, ức chế oxy hóa, làm mát, tẩy sạch, chống tạo bọt, …
Thông thường tỷ lệ pha trộn là dầu gốc chiếm 95%-99.99%, hàm lượng phụ gia chiếm khoảng từ 0,01-5%.

Hiện nay dầu gốc gồm 3 loại: dầu gốc tổng hợp, bán tổng hợp, và dầu khoáng. Để hiẻu rõ hơn về về dầu gốc, chúng ta sẽ tìm hiểu về các loại dầu gốc hiện có trên thị trường.

phân loại dầu nhớt2. Phân loại dầu gốc

Theo hiệp hội dầu khí Mỹ (API), dầu gốc chia làm 5 nhóm:
Dầu gốc nhóm I:
Dầu gốc nhóm 1 là dầu gốc khoáng, có hàm lượng các phân tử bão hòa nhỏ hơn 90%, hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 0.03%. Dầu có chỉ số độ nhớt nằm trong khoảng từ 80 đến 120.
Dầu gốc nhóm II:
Dầu gốc nhóm 2 được tinh lọc từ dầu mỏ bằng phương pháo Hydrtreatment. Dầu có hàm lượng các phân tử bảo hòa lớn hơn 90% và hàm lượng lưu huỳnh nhỏ hơn 0.03%. Dầu cũng có chỉ số độ nhớt nằm trong khoảng từ 80 đến 120.
Do hầu hết các phân tử hydrocarbon được bão hòa nên dầu gốc nhóm 2, có tính chất oxy hóa tốt hơn dầu gốc nhóm 1. Vì thế dầu gốc nhóm II được sử dụng phồ biến hơn dầu gốc nhóm 1.
Dầu gốc nhóm III:
Dầu gốc nhóm 3 là dầu gốc nhóm 2 được tinh lọc từ dầu mỏ bằng phương pháp Hydro Cracking. Dầu có hàm lượng các phần tử bảo hòa lớn hơn 90%, hàm lượng lưu huỳnh nhỏ hơn 0.03% và chỉ số độ nhớt lớn hơn 120. Dầu gốc nhóm 3, có độ bền nhiệt cao hơn nhóm 1 và nhóm 2.
Dầu gốc nhóm IV:
Dầu gốc nhóm 4 là dầu gốc tổng hợp hoàn toàn được tạo ra bằng cách tổng hợp các phân tử alpha-olefin, được biết đến với tên gọi Poly-alpha-olefin (PAO). Dầu gốc PAO có ngưỡng nhiệt độ hoạt động liên tục lên đến 160 °C, không liên tục là 270 °C. Dải nhiệt độ hoạt động cũng rộng hơn, và đặc biệt có thể sử dụng trong điều kiện cực lạnh lên đến -60 °C.
Chỉ số độ nhớt VI từ 130-140 và điểm chớp cháy cao hơn nhiều so với dầu gốc khoáng.
Dầu gốc nhóm V:
Dầu gốc nhóm 5 được API định nghĩa là các loại dầu gốc không thuộc nhóm 1, 2, 3, 4. Các loại dầu gốc tổng hợp nhóm 5 thường gặp là: diester, polyolesters, polyalkylene, glycols, phospate esters và silicones.

phân loại dầu nhớt3. Phân loại dầu nhớt

Dựa vào thành phần dầu gốc chúng ta có thể phân loại dầu nhớt như sau:
– Dầu khoáng (Mineral Oil) thành phần dầu gốc thuộc nhóm I, hoặc nhóm II.
– Dầu bán tổng hợp (Semi Synthetic, Part Synthetic hay Synthetic Blend) được pha trộn giữa dầu gốc khoáng và dầu tổng hợp. Dầu gốc sử dụng đa phần thuộc nhóm II và nhóm III.
– Dầu tổng hợp có thành phần dầu gốc pha trộn từ nhóm III trở lên (Synthetic Technology hoặc Top Synthetic Oil). Dầu tổng hợp toàn phần (100% Synthetic hoặc Fully Synthetic) có thành phần dầu gốc thuộc nhóm IV hay dầu gốc PAO.
phan loai dau nhot
Ngoài ra, theo một quan điểm khác thì dầu gốc nhóm III với công nghệ sản xuất hiện nay có khả năng hoạt động tương tự như dầu gốc tổng hợp nhóm IV, do đó các khài niệm dầu Synthetic, 100% Synthetic, Fully Synthetic là cùng nói về dầu tổng hợp.
Trong thực tế Mobil đã từng kiện Castrol khi quảng cáo sản phẩm dầu nhớt có thành phần dầu gốc nhóm III là dầu tổng hợp. Tuy nhiên Castrol đã thắng thế khi chứng minh được rằng dầu gốc nhóm III của họ đã được tinh lọc đủ tiêu chuẩn để gọi là tổng hợp. Kể từ đó API đã xóa tất cả các tham chiếu đến “tổng hợp” trong tài liệu của họ về các tiêu chuẩn. Và “dầu tổng hợp toàn phần” là một thuật ngữ tiếp thị và không phải là chất lượng có thể đo lường được.
Một số loại dầu có dầu gốc tổng hợp thấp hơn 30% nhưng có phụ gia hiệu suất cao bao gồm các este cũng có thể coi là dầu nhớt tổng hợp.
Trên đây là những trình bày về phân loại dầu nhớt của NPOIL. Hy vọng giúp ích cho quý khách hàng trong việc lựa chọn và đánh giá chất lượng sản phẩm dầu nhớt đươc thuận tiện nhất.